So sánh khả năng chẩn đoán của CT và MRI
Mục lục:
NHƯ CHƯA HỀ CÓ CUỘC CHIA LY | Số 124 "LƯU LẠC NƠI ĐÂU" (Tháng mười một 2024)
Mặc dù tia X đơn giản là các xét nghiệm hình ảnh hữu ích để đánh giá nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau, các bác sĩ thường cần kiểm tra hình ảnh y tế phức tạp hơn để giúp họ xác định nguyên nhân gây ra các triệu chứng của bệnh nhân. Chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể được sử dụng cho mục đích chẩn đoán và sàng lọc.
Trong cả hai thử nghiệm, bệnh nhân nằm xuống một chiếc bàn được di chuyển qua cấu trúc hình bánh rán khi hình ảnh thu được.
Nhưng có sự khác biệt đáng kể giữa CT và MRI.
Chụp cắt lớp điện toán (CT)
Khi chụp CT, chùm tia X xoay quanh cơ thể bệnh nhân. Một máy tính chụp lại hình ảnh và tái tạo các lát cắt ngang của cơ thể. Quét CT có thể được hoàn thành trong ít nhất 5 phút, làm cho chúng lý tưởng để sử dụng trong các khoa cấp cứu.
Chụp CT thường được sử dụng cho các cấu trúc cơ thể và bất thường sau đây:
- Xuất huyết não cấp tính do đột quỵ hoặc chấn thương
- Cấu trúc xương
- Thuyên tắc phổi - cục máu đông trong phổi
- Phổi, bụng và xương chậu
- Sỏi thận
Một xét nghiệm CT cũng được sử dụng để hướng dẫn vị trí của kim trong khi sinh thiết phổi, gan hoặc các cơ quan khác.
Trong một số trường hợp nhất định, thuốc nhuộm tương phản được dùng cho bệnh nhân để cải thiện hình ảnh của các cấu trúc nhất định trong quá trình quét CT. Sự tương phản có thể được tiêm tĩnh mạch, uống hoặc qua thuốc xổ. Sự tương phản tĩnh mạch không được sử dụng ở những bệnh nhân mắc bệnh thận đáng kể hoặc dị ứng với thuốc cản quang.
Quét CT sử dụng bức xạ ion hóa để chụp ảnh. Loại phóng xạ này gây ra sự gia tăng nhỏ trong nguy cơ mắc ung thư suốt đời của một cá nhân. Phản ứng với bức xạ ion hóa khác nhau giữa các cá nhân. Bức xạ nguy hiểm hơn ở trẻ em. Ví dụ, một nghiên cứu do Giáo sư Mark Pierce của Đại học Newcastle, Vương quốc Anh, thực hiện, cho thấy mối liên quan giữa bức xạ từ CT scan và bệnh bạch cầu và khối u não ở trẻ em. Tuy nhiên, các tác giả lưu ý rằng các rủi ro tuyệt đối tích lũy là nhỏ, và thông thường, lợi ích lâm sàng lớn hơn các rủi ro.
Ngoài ra, khi công nghệ đã được cải thiện, liều lượng bức xạ cần thiết cho CT scan đã giảm. Đồng thời, chất lượng hình ảnh tổng thể đã trở nên tốt hơn. Một số máy quét thế hệ tiếp theo có thể giảm tới 95% so với các máy CT truyền thống. Chúng thường chứa nhiều hàng máy dò tia X hơn và cho phép chụp ảnh nhanh hơn bằng cách chụp một vùng lớn hơn của cơ thể cùng một lúc. Ví dụ, chụp động mạch vành CT quét các động mạch của tim bây giờ có thể chụp ảnh toàn bộ trái tim trong một nhịp tim nếu sử dụng công nghệ tiểu thuyết.
Hơn nữa, an toàn bức xạ và nhận thức bức xạ đã được thảo luận rộng rãi. Hai tổ chức hoạt động nhằm nâng cao nhận thức là Liên minh hình ảnh nhẹ nhàng và Hình ảnh một cách khôn ngoan. Image Nhẹ nhàng liên quan đến việc điều chỉnh liều bức xạ cho trẻ em, trong khi Image Chiến dịch giáo dục tốt hơn về tiếp xúc với bức xạ và giải quyết các mối quan tâm khác nhau liên quan đến liều phóng xạ của các xét nghiệm hình ảnh khác nhau. Các nghiên cứu cũng cho thấy tầm quan trọng của việc thảo luận về rủi ro bức xạ với bệnh nhân; Là một bệnh nhân, bạn nên tham gia vào quá trình ra quyết định chung.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Không giống như CT, MRI không sử dụng bức xạ ion hóa. Do đó, nó là một phương pháp ưa thích để đánh giá trẻ em và các bộ phận của cơ thể không nên chiếu xạ nếu có thể, ví dụ, vú và xương chậu ở phụ nữ.
Thay vào đó, MRI sử dụng từ trường và sóng radio để thu được hình ảnh. MRI tạo ra các hình ảnh cắt ngang theo nhiều chiều, đó là, trên chiều rộng, chiều dài và chiều cao của cơ thể bạn.
MRI rất phù hợp để hình dung các cấu trúc cơ thể và bất thường sau đây:
- Chấn thương gân và dây chằng bao quanh khớp như đầu gối hoặc vai. (Gân nối cơ với xương để di chuyển xương. Dây chằng nối xương với xương để ổn định khớp.) Ví dụ, bác sĩ có thể ra lệnh MRI nếu ai đó có dấu hiệu hoặc triệu chứng của dây chằng bị rách ở đầu gối.
- Các vấn đề về tủy sống, chẳng hạn như thoát vị đĩa đệm hoặc hẹp ống sống
- Các vấn đề về não, như khối u, nhiễm trùng, đột quỵ cũ và bệnh đa xơ cứng
- Viêm xương tủy (nhiễm trùng xương mãn tính)
Máy MRI không phổ biến như máy CT, vì vậy thường có thời gian chờ đợi lâu hơn trước khi chụp MRI. Một kỳ thi MRI cũng tốn kém hơn. Mặc dù quét CT có thể được hoàn thành trong vòng chưa đầy 5 phút, các bài kiểm tra MRI có thể mất 30 phút hoặc lâu hơn.
Các máy MRI rất ồn và một số bệnh nhân cảm thấy ngột ngạt trong các kỳ thi. Một loại thuốc an thần uống hoặc sử dụng máy MRI "mở" có thể giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn.
Do MRI sử dụng nam châm, nên không thể thực hiện thủ thuật cho bệnh nhân với một số loại thiết bị kim loại cấy ghép, như máy tạo nhịp tim, van tim nhân tạo, stent mạch máu hoặc kẹp phình động mạch.
Một số MRI yêu cầu sử dụng gadolinium làm thuốc nhuộm tương phản tĩnh mạch. Gadolinium thường an toàn hơn vật liệu tương phản được sử dụng để chụp CT nhưng có thể gây hại cho bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo vì suy thận.
Những phát triển công nghệ gần đây cũng đang khiến việc quét MRI trở nên khả thi đối với các tình trạng sức khỏe mà trước đây MRI không phù hợp. Chẳng hạn, năm 2016, các nhà khoa học từ Trung tâm hình ảnh Sir Peter Mansfield ở Hoa Kỳ.đã phát triển một phương pháp mới có thể cho phép chụp ảnh phổi. Phương pháp này sử dụng khí krypton được xử lý như một chất tương phản có thể hít vào và được gọi là MRI khí siêu phân cực hít vào. Bệnh nhân cần hít khí ở dạng tinh khiết cao, cho phép tạo ra hình ảnh có độ phân giải cao 3D của phổi. Nếu các nghiên cứu về phương pháp này thành công, công nghệ MRI mới có thể cung cấp cho các bác sĩ một bức tranh cải thiện về các bệnh phổi, chẳng hạn như hen suyễn và xơ nang. Các loại khí cao quý khác cũng đã được sử dụng ở dạng siêu phân cực, bao gồm xenon và helium. Xenon được cơ thể dung nạp tốt. Nó cũng rẻ hơn helium và có sẵn tự nhiên. Nó đã được ghi nhận là đặc biệt hữu ích khi đánh giá các đặc điểm chức năng phổi và trao đổi khí trong phế nang (túi khí nhỏ trong phổi).
Các chuyên gia dự đoán rằng các chất tương phản không hoạt động có thể chứng minh vượt trội so với các kỹ thuật hình ảnh và kiểm tra chức năng hiện có. Họ cung cấp thông tin chất lượng cao về chức năng và cấu trúc của phổi, thu được trong một hơi thở.
Các nang noãn và antral liên quan đến khả năng sinh sản như thế nào
Tìm hiểu về vai trò của nang trứng trong quá trình rụng trứng. Xem bạn nên có bao nhiêu và họ nên lớn như thế nào trong việc xác định khả năng sinh sản.
Cân nặng, BMI và khả năng mang thai của bạn
Khám phá làm thế nào cân nặng của bạn ảnh hưởng đến khả năng mang thai của bạn. Tìm hiểu mối liên hệ giữa BMI và khả năng sinh sản, cộng với những gì bạn có thể làm về nó.
Làm thế nào để mang thai khả thi hay không khả thi được chẩn đoán
Tìm hiểu xem thai kỳ khả thi là gì so với thai kỳ không khả thi và cách các bác sĩ sử dụng các tiêu chí siêu âm nghiêm ngặt để đảm bảo chẩn đoán chính xác.